Viết bài tập làm văn số 3 - văn thuyết minh (làm tại lớp)
Đề 1: Thuyết minh về kính đeo mắt.
Mở bài: Giới thiệu chiếc kính.
Thân bài:
- Nguồn gốc, xuất xứ: Kính đeo mắt ra đời năm 1620.
- Cấu tạo:
+ Mắt kính: Có nhiều loại mắt kính khác nhau nên tùy vào thực trạng của mắt để chọn mắt kính sử dụng cho phù hợp. Mắt kính được làm từ những chất liệu như thủy tinh, nhựa.
+ Gọng kính gồm 2 loại nhựa và kim loại. Gọng kim loại được làm bằng sắt nên cảm giác khi đeo hơi cứng và khó chịu. Gọng nhựa dẻo, bền, chịu được áp lực khi bị tác động.
- Công dụng của mắt kính.
+ Kính thuốc giúp người có bệnh về mắt như cận, loạn, lão…
+ Kính râm bảo vệ mắt trước ánh sáng mạnh hoặc làm giảm cường độ ánh nắng.
+ Kính thời trang tô điểm cho gương mặt người sử dụng.
- Kính mắt có nhiều loại như kính cận, viễn, loạn, lão; kính thời trang; kính râm.
- Cách sử dụng và giữ gìn: Sau khi sử dụng, lau kính và cho vào hộp tránh bị trầy xước.
Kết bài: Nêu cảm nghĩ và sự cần thiết của kính mắt đối với con người.
Đề 2: Thuyết minh về cây bút máy hoặc bút bi.
Mở bài: Giới thiệu về cây bút.
Thân bài:
- Nguồn gốc, xuất xứ: Ra đời từ năm 1930.
- Cấu tạo bút bi gồm hai bộ phận chính.
+ Vỏ bút là ống trụ tròn dài khoảng 14- 15 cm, được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau như tre, gỗ, nhựa, kim loại...
+ Ruột bút làm từ kim loại, nhựa dẻo, bên trong có ống chứa mực nước hoặc mực đặc.
+ Ngoài ra còn các bộ phận như lò xo, nút bấm, nắp...
- Nguyên lí hoạt động, ở mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết viên bi lăn ra mực.
- Công dụng: Tiện lợi, cách sử dụng đơn giản, bảo quản dễ dàng.
- Cách bảo quản: Khi dùng xong nên bấm ngòi thụt vào tránh rơi gây vỡ, tắc mực.
Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của bút bi trong cuộc sống. Nêu cảm nhận về vai trò của chiếc bút bi.
Đề 3: Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến.
Mở bài: Giới thiệu đôi dép lốp.
Thân bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh ra đời của đôi dép lốp cao su.
- Hình dáng, cấu tạo, chất liệu của dép lốp:
+ Hình dạng giống những đôi dép bình thường.
+ Quai dép được làm từ săm ô tô.
+ Đế dép được làm từ lốp ô tô cũ.
+ Quai và đế được gắn cố định với nhau không cần keo mà dựa trên sự giãn nở của cao su.
+ Dưới đế dép được xẻ rãnh để tạo độ ma sát với mặt đường, tránh trơn trượt.
- Nêu đặc điểm, công dụng:
+ Dép cao su được tái chế từ xăm lốp ô tô đã qua sử dụng nên giá thành rẻ, phù hợp với các loại địa hình.
+ Dép nhẹ nên dễ sử dụng, khi nắng thì thoáng mát, mưa thì không bị đọng nước.
+ Dép lốp dễ vệ sinh, làm sạch, bền.
- Cách bảo quản:
+ Không để ở nơi có nhiệt độ cao.
Kết bài:
- Ngày nay dép lốp không còn phổ biến nhưng là nhân chứng cho giai đoạn hào hùng trong lịch sử dân tộc.
- Dép lốp đi vào thơ ca với sức sống bất tận.
Đề 4: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam.
Mở bài: Giới thiệu về chiếc áo dài.
Thân bài:
-Hình dáng, cấu tạo chiếc áo dài:
+ Cổ áo dựng cao khoảng 4- 5 cm, được cải biến thành nhiều kiểu như cổ tròn, chữ U, cổ thuyền…
+ Thân áo vừa vặn, ôm sát thân hình của người mặc, ở phần eo được chít ở hai bên.
+ Cúc áo dài thường là cúc bấm kéo dài từ cổ chéo sang vai sau đó chạy thẳng theo sườn áo tới ngang hông.
+ Áo dài có hai tà trước và sau, thường dài quá gối.
+ Tay áo không có cầu vai.
+ Quần dài mặc kèm với áo.
- Công dụng: Là lễ phục của phụ nữ Việt Nam.
- Cách bảo quản áo:
+ Khi phơi cần chú ý phơi nơi khô thoáng, có gió, tránh phơi ngoài nắng (tránh gây bạc màu áo).
+ Ủi với nhiệt độ vừa phải, treo vào mắc áo và cất vào tủ.
Kết bài:
Dù có nhiều loại trang phục nhưng áo dài là nét độc đáo riêng biệt để người Việt Nam tự hào và trân trọng.