Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình
Được đăng bởi Bùi Thụy Ngọc Tuyết Hạnh    30/06/2017 09:58

1. Thành lập bản đồ địa hình bằng đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa

Quy trình thành lập bản đồ

– Khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế – kỹ thuật.

– Lập lưới khống chế trắc địa (lưới khống chế đo vẽ) làm cơ sở tọa độ để vẽ chi tiết, đảm bảo cho việc xác định vị trí của bản đồ trong hệ tọa độ nhà nước, bao gồm các công việc: gắn mốc ngoài thực địa trên các điểm đã thiết kế, đo nối tọa độ của các điểm với các điểm cấp cap đã có tọa độ trong hệ tọa độ nhà nước, tính toán bình sai kết quả đo, chuyển tọa độ của các điểm lưới lên bản vẽ.

– Đo đạc chi tiết ngoài thực địa: đặt máy đo đạc lần lượt tại vị trí các điểm của lưới khống chế đo vẽ để tiến hành đo vẽ chi tiết các đối tượng xung quanh điểm đặt máy. Các kết quả đo cùng dữ liệu có liên quan được tự động ghi vào bộ nhớ của máy.

– Nhập số liệu máy tính, tiền xử lý kết quả đo, xác định tọa độ của các điểm đo chi tiết, phân lớp đối tượng, dựng hình (nối các đối tượng dạng đường và ranh giới các đối tượng vùng). Kiểm tra chất lượng đo, đo bù hoặc đo bổ sung nếu đo sai hoặc thiếu.

– Biên tập bản đồ: biên tập nội dung, biên vẽ ký hiệu, ghi chú và thực hiện các trình bày cần thiết  theo quy định, quy phậm.

– Kiểm tra, sửa chữa bản vẽ, hoàn thiện hồ sơ, nghiệm thu sản phẩm đo đạc thực địa và bản gốc đo vẽ.

Ưu, nhược điểm, khả năng ứng dụng

– Ưu điểm:

      + Phản ánh trung thực, chính xác, chi tiết các đối tượng nội dung bản đồ cần thể hiện.

– Nhược điểm:

       + Chụi ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu, điều kiện địa lý khu vực đo vẽ.

       + Năng suất lao động không cao do đó chỉ thực hiện công việc đo vẽ trên khu vực có diện tích nhỏ.

– Ứng dụng:

      + Đo vẽ bản đồ địa hình, địa chính tỉ lệ lớn trên quy mô diện tích không quá lớn, chủ yếu thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn ở các vùng dân cư, đặc biệt là khu vực đô thị có mật độ dân cư đông đúc, công trình nhiều.

      + Đo vẽ bổ sung, kết hợp với các phương pháp thành lập bản đồ khác.

      + Thực hiện các công việc đo vẽ cho bản đồ chuyên đề và các công tác đo đạc khác.

2. Thành lập bản đồ địa hình từ ảnh hàng không

Quy trình công nghệ thành lập bản đồ

– Khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế-kỹ thuật.

– Chụp ảnh hàng không: ảnh được chụp từ máy chụp ảnh chuyên dụng đặt trong máy bay.

– Lập lưới khống chế ảnh ngoại nghiệp. Các tờ ảnh sau khi bay chụp cần được xác định chính xác vị trí của nó trong hệ tọa độ mặt phẳng (x,y) và trong hệ độ cao nhà nước, nhờ lưới khống chế ảnh. Các điểm của lưới khống chế ảnh là những điểm được thiết kế, đánh dấu mốc trên mặt đất, và được nhận biết rõ trên ảnh. Tọa độ của những điểm này hoặc là đã có hoặc được xác định nhờ đo nối với điểm đã có tọa độ (gọi là đo nối khống chế ảnh ngoại nghiệp).

– Tăng dày khống chế ảnh nội nghiệp. Để phục vụ cho quá trình đo vẽ trên ảnh và nắn ảnh thì các điểm khống chế ảnh được xác định ngoài thực địa như trên là không đủ. Cần tiến hành tăng dày các điểm khống chế ảnh, tính toán tọa độ mặt phẳng và độ cao của những điểm này ở trong phòng nhờ những thiết bị đo vẽ ảnh.

– Điều vẽ ảnh: trong phương pháp thành lập bản đồ hàng không các đối tượng địa hình mặt đất được nhận biết và đo vẽ lên bản đồ chủ yếu dựa vào cơ sở giải đoán và đo vẽ hình ảnh trên ảnh. Quá trình xét đoán hình ảnh trên ảnh để nhận dạng đối tượng được gọi là điều vẽ ảnh. Điều vẽ ảnh được được tiến hành trong phòng trước, sau đó tiến hành điều vẽ ngoài trời để xác định tính đúng đắn của quá trình giải đoán trong phòng.

– Đo vẽ ảnh: được tiến hành theo các phương pháp

    + Phương pháp lập thể :ảnh chụp có độ phủ cùng hai tờ ảnh cùng hàng liền kề sẽ tạo thành một mô hình lập thể, phương pháp này được sử dụng cho mọi khu vực, mọi điều kiện địa hình.

    + Phương pháp tổng hợp bình đồ ảnh: phần địa vật được vẽ trên cơ sở bình đồ ảnh, phần dáng đất (độ cao) có thể đo vẽ trực tiếp trên thực địa, trên bình đồ địa vật.

    + Phương pháp đo vẽ ảnh số: đây là phương pháp công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Địa vật và địa hình đều được đo vẽ lập thể trên cơ sở ảnh đã chuyển sang dạng số, trên trạm đo ảnh số.

– Biên tập và thành lập bản đồ gốc nhằm hoàn thiện, trình bày các nội dung trên bản đồ theo quy định, quy phạm.

– Kiểm tra, sửa chữa bản đồ, viết và hoàn chỉnh lý lịch bản đồ, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm.

Ưu, nhược điểm và  khả năng ứng dụng

– Ưu điểm:

    + Loại bỏ khó khắn, vất vả của công tác ngoại nghiệp.

    + Cùng một lúc có thể đo vẽ được vùng rộng lớn, rút ngắn thời hạn sản xuất, hạ giá thành bản đồ.

– Nhược điểm:

    + Độ chính xác bản đồ phụ thuộc vào chất lượng và độ chính xác đo vẽ, tỷ lệ ảnh chụp.

    + Quá trình đoán đọc có thể làm giảm độ chính xác các thông tin thể hiện trên bản đồ.

– Ứng dụng:

    + Dùng thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ từ 1/2000 – 1/50000.

    + Thành lập một số bản đồ mang tính chất chuyên ngành tỷ lệ lớn như bản đồ địa chính hay bản đồ lâm nghiệp.

3. Thành lập bản đồ địa hình từ bản đồ địa hình tỉ lệ lớn hơn

Quy trình công nghệ thành lập bản đồ

Hiện nay thành lập bản đồ địa hình từ bản đồ địa hình tỉ lệ lớn hơn được thực hiện bằng hai dạng công nghệ: công nghệ truyền thống và công nghệ số.

– Sơ đồ công nghệ biên vẽ bản đồ truyền thống

Sơ đồ công nghệ biên vẽ truyền thống

– Sơ đồ quy trình công nghệ số biên vẽ bản đồ địa hình

sơ đồ quy trình công nghệ số

Ưu, nhược điểm của phương pháp

– Ưu điểm:

     + Loại bỏ khó khăn vất vả của công tác ngoại nghiệp.

     + Tận dụng các nguồn tư liệu bản đồ rút ngắn thời gian sản xuất bản đồ.

     + Sử dụng các nguồn tư liệu phi đồ họa (dữ liệu thuộc tính).

– Nhược điểm:

     Độ chính xác bản đồ phụ thuộc vào độ chính xác của các bản đồ tư liệu.

     + Quá trình tổng quát hóa nội dung bản đồ, biên tập bản đồ có thể làm sai lệch, giảm độ chính xác của các thông tin thể hiện trên bản đồ.   
                 
(Sưu tầm và tổng hợp)

Xem thêm