Câu 1. Trình bày sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Ý nghĩa của sự ra đời đó đối với cách mạng Việt Nam.
1. Đông Dương Cộng Sản Đảng và An Nam Cộng Sản Đảng
Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc dân chủ và đặc biệt là phong trào công nhân trong những năm 1928 – 1929 cho thấy đã đến lúc cần phải lãnh đạo giai cấp công – nông cùng các lực lượng yêu nước khác đấu tranh chống đế quốc, phong kiến tay sai giành độc lập, tự do.
Những yêu cầu mới đó đã vượt quá khả năng lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên.
Cuối tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên ở Bắc kỳ đã họp ở số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội) và lập ra chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam gồm 7 người, mở đầu cho quá trình thành lập Đảng cộng sản thay thế cho Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên.
Tháng 5/1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên (ở Hương Cảng – Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc kỳ đã đưa ra đề nghị thành lập Đảng cộng sản, nhưng không được chấp nhận nên họ đã rút khỏi Hội nghị về nước và tiến hành vận động thành lập Đảng cộng sản.
Ngày 17/6/1929, đại biểu các tổ chức cơ sở của Hội VNCMTN ở miền Bắc đã họp và quyết định thành lập Đông Dương Cộng Sản Đảng, thông qua tuyên ngôn, điều lệ Đảng và ra báo Búa Liềm làm cơ quan ngôn luận.
Đông Dương Cộng Sản Đảng ra đời đã nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ của quần chúng, uy tín và tổ chức Đảng phát triển rất nhanh, nhất là ở Bắc và Trung kỳ.
Trước ảnh hưởng sâu rộng của Đông Dương Cộng Sản Đảng, tháng 7/1929, các hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên ở Trung Quốc và Nam kỳ cũng đã quyêt định thành lập An Nam Cộng Sản Đảng.
2. Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn
Sự ra đời và ảnh hưởng sâu rộng của Đông Dương Cộng Sản Đảng và An Nam Cộng Sản Đảng đã tác động mạnh mẽ đối với những đảng viên theo chủ trương cách mạng vô sản trong Tân Việt Cách Mạng Đảng.
Tháng 9/1929, nhóm theo chủ nghĩa Mác trong Tân Việt Cách Mạng Đảng đã tách ra, thành lập Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn.
3. Ý nghĩa
Đó là kết quả tất yếu trong quá trình vận động cách mạng Việt Nam.
Đánh dấu bước trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam và chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản là phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Đây là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Câu 2. Trình bày Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (03 - 07/02/1930). Nêu nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
1. Bối cảnh lịch sử
Sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam là một xu thế tất yếu và ba tổ chức cộng sản đá lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành đấu tranh mạnh mẽ hơn.
Song, trong quá trình tuyên truyền vận động quần chúng, các tổ chức này đã tranh giành, công kích lẫn nhau, gây nên tình trạng thiếu thống nhất, đẩy phong trào cách mạng Việt Nam đứng trước nguy cơ bị chia rẽ.
Yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam là phải có một Đảng cộng sản thống nhất trong cả nước.
Trước tình hình đó, với tư cách là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam.
2. Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị thành lập Đảng
Từ ngày 03 đến ngày 7/2/1930, tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Tham dự Hội nghị có đại diện của Đông Dương Cộng Sản Đảng và An Nam Cộng Sản Đảng.
Tại Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc đã phân tích tình hình thế giới, trong nước, phê phán những hành động thiếu thống nhất của các tổ chức Cộng sản, và đề nghị các tổ chức cộng sản hợp nhất thành một Đảng cộng sản duy nhất.
Các đại biểu đã nhất trí hợp nhất thành một Đảng Cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc dự thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
3. Nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên (03/02/1930)
Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là tiến hành cuộc cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ đế quốc Pháp cùng bọn phong kiến, tư sản phản cách mạng để làm cho nước Việt Nam độc lập, thành lập chính phủ công – nông – binh, tiến tới làm cách mạng ruộng đất. Trong đó, quan trọng nhất là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân.
Lực lượng cách mạng bao gồm chủ yếu là công – nông. Ngoài ra còn phải liên kết với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, tranh thủ hay ít ra cũng trung lập phú nông, trung tiểu địa chủ, và tư sản An Nam chưa lộ rõ bản chất phản cách mạng.
Lãnh đạo cách mạng là Đảng cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho mọi hành động.
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, đứng cùng mặt trận với các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới.
Cương lĩnh đầu tiên này tuy vắn tắt, nhưng thể hiện rõ tư tưởng cách mạng đúng đắn, sáng tạo, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn.
Câu 3. Trình bày những nội dung chính của Cương lĩnh chính trị 10/1930
Tháng 10/1930, Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng đã họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc).
Hội nghị đã bầu Ban chấp hành chính thức do đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư, đổi tên Đảng thành Đảng Cộng Sản Đông Dương và thông qua luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo.
* Nội dung của luận cương chính trị 10/1930
Tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền. Sau khi thắng lợi sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng là đánh đổ các thế lực phong kiến, các hình thức bóc lột theo lối tiền tư bản, thực hiện triệt để cách mạng thổ địa, đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính, vô sản nắm quyền lãnh đạo cách mạng.
Điều kiện cốt yếu dẫn đến thắng lợi là Đảng cộng sản lãnh đạo. Khi tình thế cách mạng xuất hiện, Đảng lãnh đạo quần chúng đánh đổ chính quyền địch, giành chính quyền cho công – nông. Đảng phải liên lạc với vô sản và các thuộc địa trên thế giới, nhất là vô sản Pháp.
Câu 4. So sánh Cương lĩnh đầu tiên 3/2/1930 với Luận cương chính trị 10/1930
So với Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Luận cương tháng 10/1930 có một số điểm khác biệt và chưa phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam:
Thứ nhất, Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, trong khi đó Luận cương tháng 10/1930 lại quá đặt nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. Điều đó cho thấy, Luận cương chính trị 10/1930 đã chưa vạch rõ được những mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ.
Thứ hai, nếu trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên chủ trương tranh thủ lôi kéo các bộ phận tầng lớp giai cấp thì Luận cương tháng 10/1930 chỉ đề cao vai trò tuyệt đối của công – nông, bỏ qua nhiều lực lượng yêu nước khác. So với thực tế xã hội Việt Nam lúc bấy giờ, Luận cương tháng 10 đã chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của nhiều tầng lớp khác trong xã hội và chưa thấy được sự phân hoá của tư sản và địa chủ.
Câu 5. Trình bày ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
Là kết qủa tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam thời đại mới.
Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Sự ra đời của Đảng đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối đấu tranh của cách mạng Việt Nam.
Nó chứng tỏ rằng, giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam. Và cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
Sự ra đời của Đảng là nhân tố quyết định sự phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam. Nó đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của cách mạng Việt Nam.